THÔNG TIN ĐẦU TƯ > CHIẾN LƯỢC QUY HOẠCH NGÀNH

a) Ngành công nghiệp

Phát triển ngành công nghiệp theo hướng đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, năng lực cạnh tranh, sử dụng hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên. Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng bình quân khoảng 13%/năm thời kỳ 2021-2030. Ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo và năng lượng tái tạo; tập trung phát triển một số ngành công nghiệp chủ yếu như sau:

- Sản xuất kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn: Liên kết sản xuất - tiêu thụ với các ngành cơ khí, chế tạo, xây dựng, logistics và công nghiệp hỗ trợ; khuyến khích nhà đầu tư tập trung quy mô lớn, ứng dụng công nghệ hiện đại, tiết kiệm năng lượng, không gây ô nhiễm môi trường.

- Cơ khí chế tạo: Tập trung sản xuất các sản phẩm phục vụ phát triển ngành năng lượng tái tạo và phát triển công nghiệp, nông nghiệp và đô thị; chú trọng phát triển sản phẩm máy cơ khí phục vụ cơ giới hóa nông nghiệp, công nghiệp chế biến, công nghiệp cơ khí chính xác cao.

- Chế biến thực phẩm: Chế biến sâu sản phẩm nông thủy sản. Hình thành một số cụm công nghiệp gắn với vùng nguyên liệu vùng Đồng Tháp Mười nhằm thúc đẩy quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô lớn, chất lượng, hiệu quả cao.

- Các sản phẩm điện tử: Đẩy mạnh đổi mới công nghệ từ lắp ráp giản đơn sang chế tác linh kiện; phát triển ngành sản xuất linh, phụ kiện điện tử, công nghệ thông tin, tin học phần mềm.

- Hóa chất và sản phẩm hóa chất: Đa dạng hóa các hoạt động sản xuất; ưu tiên các sản phẩm công nghệ sinh học, công nghiệp hóa phẩm, hóa chất bảo vệ môi trường; đẩy mạnh xuất khẩu phân bón, hóa dược, hóa chất tiêu dùng.

- Sản phẩm từ cao su và plastic: Liên kết sản xuất - tiêu thụ với lĩnh vực bao bì, in ấn; phát triển sản phẩm nhựa vật liệu xây dựng, nhựa kỹ thuật, giảm dần nhựa bao bì, nhựa gia dụng.

- Dược phẩm: Nghiên cứu, sản xuất dược phẩm gắn với vùng nguyên liệu dược tập trung.

- Dệt may: Nghiên cứu thiết kế, tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu các sản phẩm dệt may; chú trọng sản xuất vải, phụ liệu ngành may, giày thể thao, giày vải, giày dép thời trang, ba lô, túi xách; xây dựng quảng bá thương hiệu đưa tỉnh Long An thành trung tâm đổi mới và sáng tạo trong ngành dệt may.

- Năng lượng: Phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo. Tập trung đầu tư phát triển dự án điện khí hóa lỏng (LNG) tại huyện Cần Giuộc và hệ thống phân phối khí tự nhiên, công nghiệp hỗ trợ chế biến, chế tạo.

b) Ngành dịch vụ

Phấn đấu đến năm 2030 trở thành tỉnh có ngành dịch vụ phát triển ngang bằng với nhóm các tỉnh phát triển khá của vùng Đông Nam Bộ. Trong đó:

- Phát triển thương mại theo hướng văn minh, hiện đại. Tập trung đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, ưu tiên các hạ tầng có tính lan tỏa, có tác động mạnh mẽ đến hỗ trợ sản xuất lưu thông; đầu tư phát triển các chợ truyền thống; đẩy mạnh thương mại điện tử. Tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; đa dạng hóa thị trường xuất khẩu; chú trọng phát triển thương mại biên giới.

- Phát triển dịch vụ logistics thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh, đưa Long An trở thành cửa ngõ, trung tâm trung chuyển hàng hóa, kho bãi kết nối các tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long với Thành phố Hồ Chí Minh, vùng Đông Nam Bộ và thị trường Campuchia; đầu mối xuất khẩu nông sản của vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Tập trung phát triển hạ tầng logistics, nhất là hạ tầng giao thông vận tải, hạ tầng kho bãi và ứng dụng công nghệ mới trong logistics, ưu tiên đầu tư hạ tầng logistics tại Cảng Quốc tế Long An.

- Đa dạng hóa loại hình và sản phẩm du lịch để tạo ra các sản phẩm có thương hiệu, có năng lực cạnh tranh; tập trung phát triển du lịch sinh thái, du lịch nông nghiệp, nông thôn ở vùng Đồng Tháp Mười; phát triển du lịch nghỉ dưỡng ven đô, dịch vụ giải trí ở các khu vực giáp với Thành phố Hồ Chí Minh; phát triển du lịch văn hóa, lịch sử, khảo cứu và du lịch tâm linh.

c) Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản 

  • Phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, quy mô phù hợp gắn với công nghiệp chế biến và xây dựng thương hiệu sản phẩm; chuyển đổi cơ cấu sản phẩm chủ lực theo hướng tạo ra những sản phẩm có giá trị gia tăng cao, sử dụng đất hiệu quả, linh hoạt.

  •  Phát triển 04 nhóm cây trồng chủ lực là lúa, rau, thanh long và chanh. Xây dựng vùng trồng lúa chất lượng cao đạt trên 80% diện tích canh tác lúa toàn tỉnh. Hình thành vùng sản xuất rau các huyện Cần Giuộc, Cần Đước. Phát triển vùng trồng thanh long tập trung tại các huyện Châu Thành, Tân Trụ, Thủ Thừa và thành phố Tân An; vùng trồng chanh tập trung ở các huyện Bến Lức, Đức Huệ, Thạnh Hóa, Thủ Thừa và Đức Hòa; vùng sản xuất dưa hấu luân canh trên đất lúa tại các huyện Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Mộc Hóa, Tân Thạnh và thị xã Kiến Tường.

  • Phát triển ngành chăn nuôi tập trung, ứng dụng kỹ thuật chăn nuôi tiên tiến; phát triển vùng chăn nuôi bò thịt ứng dụng công nghệ cao ở các huyện Đức Hòa, Đức Huệ, Tân Trụ, Thủ Thừa; vùng chăn nuôi bò sữa ở các huyện ven đô thị; phát triển gia cầm ở các huyện Thạnh Hóa, Bến Lức, Cần Đước, Đức Hòa, Cần Giuộc và chăn nuôi heo ở các địa phương.

- Phát triển lâm nghiệp gắn với đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ phát triển rừng, tập trung phát triển Khu Bảo tồn Đa dạng sinh học - cây dược liệu Đồng Tháp Mười và Khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen. Mở rộng diện tích rừng phòng hộ, phát triển rừng ngập mặn thích ứng biến đổi khí hậu.

- Phát triển vùng nuôi trồng thủy sản nước ngọt ở phía Tây và phía Đông vùng Đồng Tháp Mười, vùng thủy sản nước lợ các huyện Cần Đước, Châu Thành, Tân Trụ.